Sỏi niệu quản 1 3 trên là gì? Các công bố khoa học về Sỏi niệu quản 1 3 trên

Sỏi niệu quản 1 3 là một loại bệnh kháng cự niệu quản (UTIs - urinary tract infections) nơi sỏi tạo thành và hình thành trong niệu quản 1 (niệu quản tạo nên các...

Sỏi niệu quản 1 3 là một loại bệnh kháng cự niệu quản (UTIs - urinary tract infections) nơi sỏi tạo thành và hình thành trong niệu quản 1 (niệu quản tạo nên các kết quả của thận đến bàng quang) và niệu quản 3 (niệu quản ở dạc đáy hệ thống niệu). Bệnh này có thể gây ra triệu chứng như đau buốt và khó tiểu.
Sỏi niệu quản 1 3 là một tình trạng khi sỏi (hạt nhỏ đáng kể tạo thành trong niệu quản) hình thành trong các phần của hệ thống niệu quản, gồm niệu quản 1 và niệu quản 3.

Niệu quản 1 là một phần của hệ thống niệu quản, nằm giữa thận và bàng quang. Niệu quản 3 là phần cuối cùng của hệ thống niệu quản, nằm ở dạc đáy niệu quản và kết nối với niệu đạo (ống mà nước tiểu được đẩy qua để rời khỏi cơ thể). Sỏi niệu quản 1 3 thường được xem là các sỏi đã hình thành trong niệu quản 1 và sau đó di chuyển xuống niệu quản 3.

Sỏi niệu quản 1 3 có thể gây ra nhiều triệu chứng và vấn đề khác nhau, bao gồm:

1. Đau buốt: Sỏi khi di chuyển qua niệu quản có thể gây ra cảm giác đau buốt trong vùng thận hoặc niệu quản. Đau có thể lan ra đùi, bụng và lưng.

2. Khó tiểu: Sỏi lớn hoặc nằm trong vị trí gây cản trở dòng nước tiểu có thể làm cho việc tiểu khó khăn và gây ra tiểu ít.

3. Gắng sỏi: Khi sỏi di chuyển qua niệu quản và chạm vào các mô nhạy cảm, nó có thể gây ra cảm giác gắng sỏi mạnh mẽ.

4. Tiểu đục hoặc có máu: Sỏi niệu quản nếu gây tổn thương cho niệu quản có thể gây ra tiểu đục hoặc có máu.

5. Nhiễm trùng niệu quản: Sỏi có thể làm tổn thương niệu quản và tạo ra môi trường thuận lợi cho vi khuẩn gây nhiễm trùng, gây ra triệu chứng của nhiễm trùng niệu quản, bao gồm sốt, đau và tiểu đau.

Việc điều trị sỏi niệu quản 1 3 phụ thuộc vào kích thước, vị trí và các triệu chứng của sỏi. Những sỏi nhỏ có thể tự tiêu hoá thông qua nước tiểu và không yêu cầu điều trị đặc biệt. Tuy nhiên, những sỏi lớn hoặc gây khó khăn khi tiểu có thể cần phẫu thuật hoặc các biện pháp điều trị khác, chẳng hạn như xung huyệt hoặc tác động sóng siêu âm để phá vỡ sỏi và giải quyết vấn đề.
Sỏi niệu quản 1 3 là một loại bệnh mà sỏi tạo thành và hình thành trong niệu quản 1 và niệu quản 3. Hiện tượng này thường xảy ra do sự kết tủa các dạng muối và khoáng chất trong nước tiểu, tạo thành mảng sỏi nhỏ.

Nguyên nhân chính gây ra sỏi niệu quản 1 3 bao gồm:

1. Rối loạn chuyển hóa: Một số người có khả năng sản xuất nước tiểu giàu acid oxalic, canxi, uric acid hoặc cystine, các chất này có thể kết hợp lại thành sỏi.

2. Rối loạn chức năng thận: Mất cân bằng trong chức năng của thận có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi niệu quản.

3. Ít nước tiểu: Khi không uống đủ nước, nước tiểu sẽ cô đặc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành sỏi.

4. Môi trường niệu quản: Một số bệnh lý niệu quản như viêm niệu đạo, viêm niệu quản, hoặc các dị đạo có thể gây tạo điều kiện lý tưởng cho sỏi hình thành.

Triệu chứng của sỏi niệu quản 1 3 có thể bao gồm các triệu chứng sau:

1. Đau và cảm giác buốt trong vùng thận, dưới lòng ngực hay lưng dưới.

2. Đau buốt khi tiểu hoặc tiểu đau.

3. Tiểu ít và tần suất tiểu tăng.

4. Tiểu có màu sắc bất thường hoặc có dấu hiệu của máu.

5. Cảm giác gắng sỏi khi sỏi di chuyển trong niệu quản.

6. Triệu chứng của nhiễm trùng niệu quản như sốt, buồn nôn, nôn mửa và tiểu đau.

Để chẩn đoán sỏi niệu quản 1 3, bác sĩ thường sẽ yêu cầu làm một bộ xét nghiệm nước tiểu. Nếu có sỏi, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm sỏi để xác định thành phần của sỏi và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Để điều trị sỏi niệu quản 1 3, cách tiếp cận phụ thuộc vào kích thước, vị trí và số lượng sỏi. Đối với những sỏi nhỏ, bác sĩ có thể khuyến nghị uống đủ nước và sử dụng các loại thuốc để giúp loại bỏ sỏi một cách tự nhiên. Các sỏi lớn hơn có thể yêu cầu phẫu thuật, hoặc trong một số trường hợp, sử dụng các kỹ thuật như xung huyệt hoặc tác động sóng siêu âm để phá vỡ sỏi và giúp phân hủy chúng.

Ngoài ra, việc thay đổi lối sống và chế độ ăn uống cũng có thể giúp ngăn chặn tái phát sỏi niệu quản 1 3, bao gồm uống đủ nước, hạn chế tiêu thụ muối, canxi, và oxalic acid, và duy trì một chế độ ăn giàu chất xơ và chất dinh dưỡng cân đối.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sỏi niệu quản 1 3 trên":

THỰC TRẠNG NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TÁN SỎI NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2020 - 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Nghiên cứu với mục tiêu mô tả thực trạng nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản 1/3 trên tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2020 – 2021. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang ở 52 người bệnh sỏi niệu quản 1/3 trên tại khoa phẫu thuật tiết niệu, bệnh viện Việt Đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sỏi niệu quản 1/3 trên đa số gặp ở nam giới (67,3%), có độ tuổi 46,9 ± 13,3 tuổi. Kích thước sỏi trung bình khoảng 10,81 ± 3,85 mm. Thời gian tán sỏi trung bình 33,5 ± 11,2 phút, thời gian mổ ngắn nhất là 17 phút, thời gian mổ dài nhất là 60 phút. Hầu hết người bệnh tán sỏi đạt kết quả tốt (92,3%) và không có biến chứng trong và sau mổ (90,4%). Kết luận: nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản 1/3 là một trong những lựa chọn điều trị có tính hiệu quả và an toàn.
#sỏi niệu quản 1/3 trên #nội soi ngược dòng tán sỏi
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC LẤY SỎI NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu  82 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi niệu quản 1/3 trên và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/2020 đến 03/2022. Kết quả: 82 BN gồm 62 nam (75,6%) và 20 nữ (24,4%). Tuổi trung bình là 50,2 ± 11,9 tuổi (26 – 72 tuổi). Thời gian phẫu thuật trung bình 64,7 ± 14,2 phút (40 – 120 phút). Thành công 81/82 BN (98,8%), 1BN thất bại phải chuyển phẫu thuật mở. Tai biến trong phẫu thuật: 2BN rách phúc mạc (2,4%), 1BN chảy máu tĩnh mạch sinh dục (1,2%), 1BN tràn khí dưới da (1,2%), 1BN chuyển phẫu thuật mở (1,2%). Số ngày nằm viện sau mổ trung bình 6,1 ± 1,8 ngày (4 – 18 ngày). Biến chứng sớm sau phẫu thuật: 2BN rò nước tiểu, 1BN phải đặt lại JJ, 1BN tự hết. Kết quả sớm: 76BN tốt (93,8%), 4BN trung bình (4,9%), 1BN xấu (2,4%). Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản là một phương pháp ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả đối với sỏi niệu quản 1/3 trên.
#Sỏi niệu quản 1/3 trên #nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản #phẫu thuật nội soi sau phúc mạc #Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở NGƯỜI BỆNH SỎI NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN TẠI KHOA PHẪU THUẬT TIẾT NIỆU - BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở người bệnh sỏi niệu quản 1/3 trên. Đây là một nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang ở 52 người bệnh sỏi niệu quản 1/3 trên tại khoa Phẫu thuật tiết niệu, bệnh viện Việt Đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sỏi niệu quản 1/3 trên gặp nhiều hơn ở nam giới (67,3%), có độ tuổi 46,9 ± 13,3 tuổi. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là cơn đau thắt lưng âm ỉ (78,8%). Đa phần có số bệnh nhân có mức lọc cầu thận trong giới hạn bình thường (77,6%), chỉ có khoảng 22,4% có mức lọc cầu thận giảm nhẹ (60-<90 ml/phút) và mức lọc cầu thận dưới 60 ml/phút. Hầu hết sỏi có thể thấy rõ trên Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị (82,7%) và thận thường ứ nước độ I (73,1%) trên hình ảnh siêu âm. Sỏi 1/3 niệu quản trên thường có kích thước từ 7mm-15mm (82,7%), nhỏ nhất là 5mm, lớn nhất là 22mm.
#đặc điểm lâm sàng #cận lâm sàng #sỏi niệu quản 1/3 trên
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc sử dụng cánh tay robotdex lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của kỹ thuật phẫu thuật nội soi sau phúc mạc sử dụng cánh tay robotdex lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp: Bao gồm 20 bệnh nhân được chẩn đoán sỏi niệu quản 1/3 trên và được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc có sử dụng cánh tay robotdex lấy sỏi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 03/2019 đến 06/2019. Kết quả: Có 12 bệnh nhân nam và 8 nữ. Tuổi trung bình 42 ± 16 năm. Kích thước sỏi trung bình 1,6 ± 0,5cm. Ứ nước thận độ 2 và độ 3 chiếm 90%. Phẫu thuật sử dụng 3 trocar chiếm 95%. Sỏi có polyp kết hợp 30%. Khâu phục hồi niệu quản bằng mũi khâu rời 90%. Thời gian khâu phục hồi niệu quản trung bình 7,25 phút. Thời gian mổ trung bình 45,5 phút. Thời gian nằm viện từ 5 - 7 ngày. Có 01 trường hợp thủng phúc mạc, 01 trường hợp đau thần kinh cơ sau mổ. Phẫu thuật thành công 100%, không trường hợp nào chuyển phương pháp mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc sử dụng cánh tay robotdex lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên là phẫu thuật có thể thực hiện được tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh. Với kết quả ban đầu an toàn, hiệu quả và đặc biệt có ưu thế thuận lợi hơn trong quá trình đặt sonde JJ và khâu phục hồi niệu quản so với phẫu thuật nội soi sau phúc mạc đơn thuần. Từ khóa: Sỏi niệu quản, phẫu thuật nội soi, robotdex.
#Sỏi niệu quản #phẫu thuật nội soi #robotdex
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TÁN SỎI NỘI SOI SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN 1/3 TRÊN BẰNG NĂNG LƯỢNG HOLMIUM YAG LASER TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Sỏi niệu quản là một bệnh lý thường gặp; các phương pháp điều trị truyền thống như mổ mở lấy sỏi, phẫu thuật nội soi hông lưng là những phương pháp xâm hại, đang dần dần bị loại bỏ; hiện nay, phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng bằng năng lượng Laser đang được ưa chuộng với nhiều ưu điểm, tuy nhiên công tác đánh giá kết quả thu được còn giới hạn trên một phạm vi hẹp, đặc biệt đối với sỏi niệu quản trên. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của điều trị tán sỏi nội soi ngược dòng sỏi niệu quản trên bằng năng lượng Holmium YAG Laser. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang; có 51 lượt bệnh nhân (BN) được đưa vào nghiên cứu. Địa điểm nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ (BVĐKTƯCT), thời gian 12 tháng, từ 4/2018 đến 4/2019. Kết quả: Có 51 BN được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 28 nam (54,9%), 23 nữ (45,1%); tuổi trung bình là 48,7 ± 13 tuổi. Kết quả thành công 94,1% (48 trường hợp (TH)), 5,9% (3 trường hợp) thất bại do sỏi chạy lên thận, chuyển tán ngoài cơ thể. Không có biến chứng cần can thiệp ngoại khoa. Kết luận: Điều trị sỏi niệu quản trên áp dụng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng bằng Holmium YAG Laser là sự lựa chọn an toàn và hiệu quả.
#sỏi niệu quản #tán sỏi nội soi ngược dòng #tán sỏi laser
12. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số 6 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 82 bệnh nhân được chẩn đoán xác định có sỏi niệu quản 1/3 trên và được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi. Kết quả: Tỉ lệ thành công của phẫu thuật là 100%, 98,8% bệnh nhân không có tai biến trong phẫu thuật. Kết quả sớm sau phẫu thuật là: tốt là 93,9%, trung bình 6,1%, không có kết quả xấu. Trước phẫu thuật 100% bệnh nhân có giãn đài bể thận, sau phẫu thuật tỉ lệ giãn đài bể thận còn 11,1%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc là một phương pháp điều trị sỏi niệu quản an toàn, hiệu quả và ít xâm lấn.
#Sỏi niệu quản #nội soi sau phúc mạc
Tổng số: 6   
  • 1